Đánh giá tác dụng giải lo âu trên động vật thực nghiệm của L-tetrahydropalmatin

2015 
Rối loạn lo âu (anxiety disorders) la tinh trạng lo sợ qua mưc trước một tinh huống xảy ra, co tinh chất vo lý, lặp lại va keo dai gây ảnh hưởng đến sự thich nghi với cuộc sống của người bệnh. Hiện nay, phương phap điều trị chủ yếu la phối hợp liệu phap tâm lý với thuốc giải lo âu co nguồn gốc hoa dược. Hạn chế lớn nhất của cac thuốc nay la tac dụng phụ, khả năng lệ thuộc thuốc va hội chưng cai thuốc. Vi vậy, sử dụng cac thuốc va sản phẩm co nguồn gốc dược liệu hiện được coi la hướng tiếp cận bổ sung va thay thế cho cac thuốc co nguồn gốc hoa dược trong điều trị rối loạn lo âu. l-tetrahydropalmatin (l-THP) la alkaloid được tim thấy ở nhiều loai thực vật thuộc chi Corydalis, chi Stephania Lour. Tại Việt Nam, l-THP được phân lập va chiết xuất thanh cong năm 1941 va được sử dụng chủ yếu trong điều trị với tac dụng an thần, gây ngủ. Gần đây, tren thế giới cac hướng tac dụng hướng thần kinh khac của l-tetrahydropalmatin trong đo co tac dụng giải lo âu đa bắt đầu được chu ý tới, tuy nhien nhưng tac dụng nay chưa được đanh gia một cach đầy đủ, toan diện. Nhằm tạo cơ sở cho việc phat triển va ưng dụng l-THP trong điều trị cac rối loạn lo âu, nghien cưu nay được thực hiện để đanh gia tac dụng giải lo âu thực nghiệm của l-THP, thăm do ảnh hưởng tren hoạt động vận động tự nhien va tac dụng an thần ở cac mưc liều co tac dụng giải lo âu, đồng thời đanh gia khả năng gây lệ thuộc thuốc khi sử dụng keo dai l-THP. Phương phap nghien cứu Mo hinh chữ thập nâng cao (elevated plus maze, EPM) : Theo mo tả của Lister. Dụng cụ bằng gỗ gồm 2 tay kin kich thước 30 x 5 x 15 cm (dai x rộng x cao), 2 tay hở kich thước 30 x 5 x 0,2 cm, đặt vuong goc với nhau va đặt cach nền nha 60 cm tạo thanh hinh chữ thập. Cường độ chiếu sang trong thời gian lam thực nghiệm duy tri bằng một bong đen 60W. Chuột nhắt được đặt vao vung trung tâm, mặt hướng về tay hở, sau đo được tự do di chuyển kham pha trong 5 phut. Ghi nhận số lần vao va thời gian lưu lại ở tay hở của mỗi chuột. Mo hinh chữ T nâng cao (elavated T maze, ETM) : Theo mo tả của Graeff va cộng sự [5] . Dụng cụ bằng gỗ gồm 3 tay kich thước 50 x 10 cm trong đo 1 canh tay co thanh cao 40 cm (tay kin) đặt vuong goc với 2 tay hở va cach nền nha 50 cm tạo thanh hinh chữ T. Cường độ chiếu sang trong thời gian lam thực nghiệm duy tri bằng một bong đen 60W. Một ngay trước thi nghiệm, chuột cống được phơi nhiễm với mo hinh bằng cach đặt chuột vao canh tay hở 30 phut. Chuột được đặt vao cuối tay kin, mặt hướng về vung trung tâm. Ghi nhận thời gian chuột rời tay kin bằng cả 4 chân (thời gian tiềm tang nền, baseline latency), sau đo ghi nhận lại thời gian nay trong 2 lần đặt chuột vao mo hinh tiếp theo (ne tranh 1 va ne tranh 2, avoidance 1 va 2). Sau huấn luyện ne tranh, chuột được đặt lại vao mo hinh vao phần cuối tay hở ben phải va ghi nhận thời gian chuột rời tay hở nay bằng cả 4 chân (chạy trốn, escape). Mo hinh moi trường mở (open-field test, OFT): Theo mo tả của Gould va cộng sự [4] . Dụng cụ hinh hộp vuong bằng gỗ, kich thước 40 x 40 x 60 cm (dai x rộng x cao), đay hộp chia ra lam 16 o vuong bằng nhau va tương ứng với 2 vung la vung trung tâm (4 o nằm giữa) va vung viền ngoai (12 o con lại), cường độ chiếu sang ở san duy tri bằng một bong đen 60W. Chuột được đặt vao chinh giữa mo hinh, mặt hướng về cạnh mo hinh, thực hiện thử nghiệm trong 5 phut. Ghi nhận số đường kẻ đi qua, số lần đứng bằng 2 chân của mỗi chuột. Mo hinh keo dai thời gian ngủ do thiopental : Theo mo tả của Đỗ Trung Đam [1] . Chuột được tiem tĩnh mạch thiopental liều 40mg/kg. Đặt chuột nằm ngửa, thời gian ngủ do thiopental được tinh từ khi chuột bắt đầu ngủ đến khi chuột co phản xạ lật minh trở dậy. Mo hinh đanh gia khả năng lệ thuộc thuốc: Theo mo tả của Ward va Stephens [13] . Chuột được uống dung moi hoặc chế phẩm nghien cứu lien tục trong 21 ngay. Sau đo ngừng uống thuốc. 72h sau lần uống thuốc cuối cung, cho chuột tiếp xuc với mo hinh EPM. Chuột được đặt nhẹ nhang vao vung trung tâm, mặt hướng về canh tay mở, sau đo được tự do di chuyển kham pha trong 5 phut. Ghi nhận thời gian lưu lại ở tay mở, số lần ra vao cac vung canh tay (đong = kin va/hoặc mở) của chuột. Xử lý số liệu: Dữ liệu được lưu trữ, phân tich bằng phần mềm SPSS 16.0 va được biểu diễn dưới dạng gia trị trung binh ± sai số chuẩn (X ± SE). Mẫu được kiểm định bằng test phi tham số Kruskal - Wallis sau đo la Mann -Whitney U test để so sanh sự  khac biệt giữa cac lo. Kết quả l-THP ở cac mức liều từ 0,1 mg/kg đến 1 mg/kg thể hiện tac dụng giải lo âu tren mo hinh EPM tương tự diazepam. Ở mức liều giải lo âu, l-THP co tac dụng chống rối loạn hoảng sợ (mo hinh chữ ETM) nhưng khong ảnh hưởng đến hoạt động tự nhien của chuột (mo hinh OFT) va khong thể hiện tac dụng an thần (keo dai thời gian ngủ do thiopental). Việc sử dụng keo dai l-THP ở mức liều giải lo khong gây lệ thuộc thuốc khi ngừng thuốc đột ngột. Kết quả thu được từ nghien cứu tạo cơ sở khoa học để đanh gia lâm sang điều trị rối loạn lo âu tren lâm sang của l-THP, cũng như tạo tiền đề cho cac nghien cứu dược lý sâu hơn về cơ chế tac dụng giải lo âu của thuốc. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; text-align:justify; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-theme-font:minor-fareast; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
    • Correction
    • Cite
    • Save
    • Machine Reading By IdeaReader
    0
    References
    0
    Citations
    NaN
    KQI
    []